* Triệu chứng được mô tả ở đây được chẩn đoán có thể là rễ cây đang có vấn đề. Để việc phòng trừ đúng thì Anh có thể tự kiểm tra hệ thống rễ tơ ở phần hình chiếu mép tán của cây cà phê xem có các triệu chứng: u sưng, thối.. hay không; hoặc Anh có thể gửi mẫu đến các đơn vị như Viện, Trường đại học, các Trung tâm Nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật về cà phê, các Trung tâm Khuyến nông, Trạm Khuyến nông, Trạm Bảo vệ thực vật để được tư vấn và phân tích mẫu nếu thấy cần thiết.
* Trường hợp rễ bị các hiện tượng đã nêu trên thì áp dụng các biện pháp như sau:
- Bón phân vô cơ cân đối theo độ phì đất, tăng cường bón phân hữu cơ hoặc các chế phẩm sinh học cải tạo đất, nhất là đối với các vườn cây đã cho năng suất cao trong nhiều năm. Tăng cường sử dụng phân bón qua lá để cung cấp trực tiếp dinh dưỡng cho cây qua hệ thống khí khổng ở dưới mặt lá giúp cây duy trì được sinh trưởng và vượt qua giai đoạn khủng hoảng do hệ thống rễ bị tổn thương.
- Hạn chế xới xáo, làm bồn trong những vườn cây đã bị bệnh để tránh sự lây lan bệnh qua việc làm tổn thương bộ rễ.
- Không tưới tràn từ vườn bệnh sang vườn không bệnh.
- Sử dụng các chế phẩm sinh học như Paecilomyces lilacinus (Palila 500 WP), Chitosan (Oligo - Chitosan) (Jolle 1 SL, 40 SL, 50 WP; Kaido 50 SL, 50 WP), Cytokinin (Zeatin) (Geno 2005 2 SL), Clinoptilolite (Map logic 90 WP) hạn chế sự phát triển của tuyến trùng. Đồng thời sử dụngTrichoderma viride (Biobus 1.00 WP), Trichoderma spp. (TRICÔ-ĐHCT) để phòng trừ nấm.
- Biện pháp hóa học: sử dụng một trong các loại thuốc trừ tuyến trùng: Abamectin (Tervigo 020SC), Ethoprophos (Vimoca 10 GR; Vimoca 20 ND, Nisuzin 10 GR); Benfuracarb (Oncol 20 EC). Sau đó xử lý một trong các thuốc trừ nấm: Copper Hydroxide (DuPontTM Kocide 53.8 DF); Cuprous Oxide (Norshield 58 WP).